Quên mật khẩu
 Đăng ký
Tìm
Xem: 25446|Trả lời: 15
In Chủ đề trước Tiếp theo
Thu gọn cột thông tin

Các vị trí trong 1 nhóm sub và hướng dẫn cụ thể [NEW]

[Lấy địa chỉ]
Nhảy đến trang chỉ định
Tác giả
Bài viết được lấy từ trang http://yurivn.net
Có thêm sự sửa đổi, bổ sung từ Su để dễ hiểu hoặc rõ ràng hơn (cái này là theo sự hiểu biết cá nhân, nếu k biết sẽ nghiên cứu, tìm htoif và hỏi từ những ng đi trước)
Mục đích: cho mọi ng hiểu cụ thể hơn về công việc, ta sẽ cố gắng tìm thật nhiều tài liệu ảnh hoặc video để mọi ng dễ tiếp thu hơn
Nhưng trước hết, muốn làm sub thì hiểu sơ bộ về vị trí, công việc từng giai đoạn nhé


Các vị trí trong 1 nhóm sub và hướng dẫn cụ thể cho từng vị trí
Gin lập topic này nhằm giới thiệu các vị trí trong một nhóm fansub anime, dành cho những người thích làm phụ đề biết những điều cơ bản, hoặc là những người đang có ý định tham gia một project làm phụ đề anime, biết mình phù hợp với vị trí nào.

Đây là các vị trí trong một nhóm fansub anime:
Timer
Translator
Editor
Typersetter
Karaoke Effetor
Encoder

Các bài viết phía dưới sẽ nhắc đến nội dung cụ thể của từng vị trí, và hướng dẫn cụ thể cách làm. Các bài này sẽ rất dài và lằng nhằng, đề nghị bạn mở các chương trình mình yêu cầu và vừa đọc vừa làm theo, chỉ đọc không thôi thì sẽ không hiểu.
Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

Sofa
 Tác giả| Đăng lúc 2-7-2012 17:12:51 | Chỉ xem của tác giả
Các công cụ cần thiết
(Các phần mềm sử dụng trong việc làm sub)

Bài viết giới thiệu một số phần mềm sử dụng trong việc làm sub và link download:
1. K-lite codec pack:
Cung cấp cho máy rất nhiều loại codec. Cài đặt để giúp cho máy xem được nhiều định dạng video khác nhau.
Link: K-lite codec pack 5.9.0 Download bản mới nhất tại: http://www.free-codecs.com/K_Lite_Co...k_download.htm
..
2. Aegisub:
Chương trình tạo, chỉnh sửa subtitle.
Link: Aegisub 2.1.6 Download bản mới nhất tại: http://www.aegisub.org/
..
3. AviSynth:
Chương trình tạo, chỉnh sửa AviSynth Script, dùng cho việc encode.
Link: AviSynth 2.5.8 Download bản mới nhất tại: http://sourceforge.net/projects/avisynth2/files/
..
4. Real Anime 6:
Dùng cho việc encode.
Link: Real Anime 6
..
Bạn có thể tìm được các chương trình khác với chức năng tương tự, thậm chí tốt hơn và mạnh hơn các chương trình nêu trên. Tuy nhiên, bài hướng dẫn phía dưới chỉ thao tác trên các chương trình này.
Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

Ghế gỗ
 Tác giả| Đăng lúc 2-7-2012 17:19:51 | Chỉ xem của tác giả
Hướng dẫn cơ bản về Aegisub:
(Cần phải xem mục này nếu bạn chưa biết tí gì)
Aegisub là chương trình tạo và chỉnh sửa file subtitle rất tốt. Dù bạn làm ở vị trí nào thì cũng nên nắm sơ qua được cách sử dụng. Và chú ý: dù bạn định làm ở vị trí nào, bạn cũng phải đọc qua mục này.
Nội dung ẩn:

Đầu tiên hãy mở chương trình Aegisub, bạn sẽ thấy môt chương trình bắt mắt với nhiều thanh công cụ màu mè. Dễ dàng thấy hai thanh File và Edit ở phía trên cùng bên trái, hai cái này quá quen thuộc rồi, nhưng cũng điểm qua một chút:
- File: các thao tác cơ bản với file subtitle, cho phép tạo mới, save, load...
- Edit: các thao tác chỉnh sửa cơ bản và tự động: undo, redo, copy, paste...

Aegisub cho phép ta load video, audio vào chương trình để có thể thấy được phụ đề ta làm hiển thị thế nào trên video. Để tiện làm việc, bạn nên load hai thứ đó vào chương trình:
- Video: Video >> Open video... Chọn video cần load.
- Audio: Audio >> Open audio file... Chọn audio cần load, hoặc Audio >> Open audio from video, nếu video của bạn đã có tiếng.
Chờ một lúc để chương trình load, bạn sẽ thấy giao diện như thế này:




Phần video có các nút bật, ngừng, phần audio cũng vậy, giống như bạn đang xem video bình thường. Cái này mình không nói thêm.
Chú ý các chỗ đánh số. Giải thích:
1 - Start time: thời điểm mà dòng phụ đề xuất hiện trong video, bạn có thể chỉnh sửa thông số thời gian trong ô này.
2 - End time: thời điểm mà dòng phụ đề kết thúc, bạn có thể chỉnh sửa thông số thời gian trong ô này.
3 - Duration: khoảng thời gian mà dòng phụ đề kéo dài, bạn có thể chỉnh sửa thông số thời gian trong ô này. Cái này mình ít dùng.
4 - Style: xác định style cho dòng phụ đề, ảnh hưởng đến màu chữ, cỡ chữ... còn tùy style thế nào. Chẳng hạn bạn có một style chữ màu xanh và cỡ to thì tất cả những dòng phụ đề được set style đó sẽ có chữ màu xanh và cỡ to.
5 - Comment: đánh dấu hoặc bỏ trống. Đánh dấu: dòng phụ đề này là comment và nó sẽ không hiển thị trong video. Bỏ trống: nó là một dòng phụ đề bình thường, có hiển thị trong video.
6 - Commit: Sau khi chỉnh các thông số cho dòng phụ đề, bạn cần ấn nút này (hoặc enter, hoặc ctrl + enter), nếu không các thông số vừa chỉnh sẽ mất sạch khi bạn ấn qua dòng khác.
7 - Text: Nội dung dòng phụ đề. Đây là nội dung dòng chữ sẽ xuất hiện trên video, bạn có thể chỉnh sửa nội dung trong ô này.
1B, 2B, 4B, 7B: tương tự 1, 2, 4, 7, nhưng bạn không thể chỉnh sửa gì trong các ô này cả.

Ngoài ra còn một số thao tác quan trọng trên các dòng phụ đề mà bạn cần biết. Hãy bấm chuột phải vào một dòng phụ đề, ta thấy:



Ta thấy 1 loạt các thao tác mà chương trình cho ta chọn lựa, những thao tác bị mờ là những thao tác chỉ xuất hiện khi ta select nhiều hơn 1 dòng. Giải thích:
______________________________________
- Insert (before): tạo thêm dòng phụ đề mới, phía trên dòng đang trỏ. Start time của dòng mới sẽ là End time của dòng ngay trên nó và End time của dòng mới sẽ là Start time của dòng đang trỏ.
- Insert (after): tạo thêm dòng phụ đề mới, phía dưới dòng đang trỏ. Start time của dòng mới sẽ là End time của dòng đang trỏ và End time của dòng mới sẽ là Start time của dòng ngay dưới nó.
- Insert at video time (before)/(after): tạo thêm dòng phụ đề mới, phía trên/dưới dòng đang trỏ. Start time của dòng mới sẽ là thời điểm hiện tại của video, End time là sau đó 2 giây.
______________________________________
- Duplicate: tạo thêm dòng phụ đề mới, giống y hệt dòng đang trỏ.
- Duplicate and shift by 1 frame: tạo thêm dòng phụ đề mới, giống y hệt dòng đang trỏ, thời gian bị lùi đi 1 frame (khoảng 40 miliseconds) so với dòng đang trỏ.
- split (by karaoke): chia từ trong karaoke (cái này với Join as karaoke Su giải thích sau vì tác giả không nêu rõ)
- Swap: đảo ngược vị trí của các dòng sub đang select.
- Join (concatenate): ghép các dòng sub đang select, nội dung text của tất cả các dòng được giữ nguyên.
- Join (keep first): ghép các dòng sub đang select, chỉ giữ nội dung text của dòng đầu.
- Join (as karaoke): ghép từ trong karaoke.
______________________________________
- Make times continous (change start): thay đổi start time của các dòng thoại để tạo thành một chuỗi liên tục.
- Make times continous (change end): thay đổi end time của các dòng thoại để tạo thành một chuỗi liên tục.
- Recombine Lines: cái này mình không rõ.
______________________________________
- Copy, Cut, Paste, Delete: Chức năng là gì chắc không phải nói nữa. Có thể thay bằng các phím tắt: Ctrl+C, Ctrl+X, Ctrl+V, Delete.

Có lẽ một số bạn sẽ thắc mắc những thanh công cụ, những nút không được giải thích còn lại dùng để làm gì, nhưng đây là phần hướng dẫn cơ bản, và bạn chỉ cần biết đến thế là đủ.

Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

Tầng
 Tác giả| Đăng lúc 2-7-2012 17:27:15 | Chỉ xem của tác giả
Timer:

Timer: Người căn chỉnh thời gian.
Công việc của Timer là tạo dòng thoại, căn chỉnh thời gian của các dòng thoại sao cho nó vừa khớp với lời nói của nhân vật trong video.
Có hai cách chính để căn thời gian:

1. Shift times (căn thời gian hàng loạt):
Thường sử dụng khi nhiều dòng phụ đề của bạn bị lệch cùng một khoảng thời gian nhất định. Với cách này, tất cả các dòng phụ đề trong file subtitle của bạn, hoặc một vài dòng phụ đề mà bạn muốn, sẽ được đẩy đi, có thể là sớm hơn hoặc muộn hơn cùng một khoảng thời gian.

Hãy bấm vào Timing >> Shift Times... (hoặc Ctrl+I), một bảng sẽ hiện ra:



Ở đây có các mục:
______________________________________
- Shift by:
+ Times: check vào mục này nếu bạn muốn đẩy theo giờ, phút, giây... Điền vào khoảng thời gian mà bạn muốn đẩy các dòng phụ đề đi.
+ Frame: check vào mục này nếu bạn muốn đẩy theo frame, mỗi frame dài khoảng 40 milisecond, nếu bạn check vào đây thì phần Times sẽ bị tối lại. Điền vào số frame mà bạn muốn đẩy các dòng phụ đề đi.
+ Forward: check vào đây nếu bạn muốn đẩy các dòng thoại đi muộn hơn.
+ Backward: check vào đây nếu bạn nếu muốn đẩy các dòng thoại lên sớm hơn.
______________________________________
- Affect: những dòng phụ đề bạn cần đẩy đi.
+ All rows: tất cả các dòng.
+ Selected rows: những dòng đang select.
+ Selection onward: dòng đang select và tất cả những dòng sau nó.
______________________________________
- Times: cần đẩy phần thời gian nào đi.
+ Start and End times: cả Start time và End time.
+ Start times: chỉ Start time.
+ End times: chỉ End time.
*Thông thường người ta hay chọn "Start and End times"
______________________________________
- History: những lần shift time của bạn từ trước đến nay.
Điền xong các thông số trên, bạn ấn OK.

2. Căn thời gian cho từng dòng một:
Cách đã đề cập ở phần 1 rất nhanh và gọn, nhưng chỉ dùng khi căn cho nhiều dòng phụ đề một khoảng thời gian giống nhau. Còn trong anime, các nhân vật nói vào những thời điểm khác nhau, độ dài của câu thoại cũng khác nhau, vì vậy, bạn vẫn phải căn thời gian theo cách này là chính.
Cách đặt thời gian thế nào thì phần hướng dẫn cơ bản trên kia đã nói, phần này sẽ hướng dẫn bạn làm thế nào để căn nhanh nhất và chính xác nhất.

Nếu đã load audio vào file sub thì bạn sẽ thấy một bảng gồm những cái gạch gạch (dao động âm thanh) màu xanh, tượng trưng cho phần âm thanh của video:




Phần dao động màu trắng là phần âm thanh đang được ta chọn (select)
Chú ý các phần được đánh số và các nút bấm:
- 1: Tượng trưng cho Start time.
- 2: Khi bạn chạy đoạn video hoặc audio thì thanh màu trắng này sẽ chạy, nó cho bạn biết video play đến khúc nào.
- 3: Tượng trưng cho End time.
- 4: Dùng để chỉnh độ rộng, độ dài của những cái gạch xanh kia sao cho dễ nhìn.
*Khi bạn kéo cái gạch số 1 và số 3 thì Start time và End time cũng thay đổi theo.
: Chuyển đến dòng thoại trước.
: Chuyển đến dòng thoại sau.
: Play đoạn âm thanh đang select.
: Play âm thanh của cả dòng phụ đề đang select. Khi làm karaoke mới thấy rõ cái này và cái phía trên khác nhau.
: Ngừng.
: Play 500 milisecond trước đoạn đang select.
: Play 500 milisecond sau đoạn đang select.
: Play 500 milisecond đầu tiền của đoạn đang select.
: Play 500 milisecond cuối cùng của đoạn đang select.
: Play từ Start time của đoạn đang select đến hết video.
: Làm dòng phụ đề hiện sớm hơn 200 milisecond.
: Làm dòng phụ đề hiện muộn hơn 200 milisecond.
: tương tự nút commit, sau khi kéo cái gạch start time và end time chán chê, bạn phải bấm vào nút này, nếu không tất cả sẽ trở lại như cũ.
: hm... đại khái là khi bạn chọn một dòng nào đó nhưng lại kéo con trỏ (nằm ngay phía trên các nút bấm) đi tít nơi nào đó, thì bấm nút này, nó sẽ trở về cái đoạn mà bạn đang select.

Để căn time cho chuẩn xác, hãy bấm nút kết hợp cùng các nút nhiều lần để xác định rõ nhân vật bắt đầu nói từ chỗ nào, kết thúc ở vị trí nào mà kéo hai thanh Start time và End time cho thích hợp.
Chú ý: Start time thì cần chuẩn xác lúc nào nhân vật bắt đầu nói, nhưng End time thì không cần, mà phải tùy xem nội dung dòng phụ đề của bạn dài hay ngắn, để người xem còn kịp đọc hết, vì đôi khi nhân vật nói ngắn nhưng lại dịch ra thành những câu rất dài.
Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

5#
 Tác giả| Đăng lúc 2-7-2012 17:28:28 | Chỉ xem của tác giả
Translator/Editor


Bài viết gồm hai phần: Translator và Editor. Đây là hai phần khó, nhưng thao tác trong Aegisub lại hầu như chẳng có gì, nên bài viết rất ngắn, mình gộp hai vị trí vào một bài viết.

A - Translator:

Translator: Người dịch, người thuyết minh.
Nội dung công việc: dịch các lời thoại của nhân vật trong anime sang tiếng việt, dưới dạng các dòng phụ đề xuất hiện trên tập phim anime.
Thao tác trên Aegisub: bạn điền text vào dòng phụ đề trong file subtitle, sau đó ấn enter hoặc nút commit để nó ghi lại thay đổi. Còn vướng mắc gì có thể xem thêm phần hướng dẫn cơ bản.

B - Editor:

Editor: Người chỉnh sửa, biên tập.
Nội dung công việc: Editor sẽ xem bản dịch của translator và chỉnh sửa sao cho câu chữ mượt mà và tự nhiên hơn, sửa lỗi chính tả... nói chung là sao cho người xem cảm thấy chấp nhận được.
Thao tác trên Aegisub: như của translator.
Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

6#
 Tác giả| Đăng lúc 2-7-2012 17:40:14 | Chỉ xem của tác giả
Typesetter

- Các dòng phụ đề nằm trên, dưới hay giữa, to hay nhỏ, đẹp hay xấu, dễ nhìn hay khó nhìn...
- Khi xem các bộ phim, ta thường thấy có những bảng quảng cáo viết bằng tiếng nước ngoài, hoặc là những mẩu giấy... luôn phải có một dòng dịch, chú giải được đính ngay vào những bảng quảng cáo, mẩu giấy đó một cách hợp lý, sao cho trông có cảm giác như nó là một phần dính liền với phim.
Tất cả những việc trên đều thuộc trách nhiệm của Typesetter. Typesetter là người phụ trách sự hiển thị của phụ đề trên video, sao cho đẹp, hợp lý và có tính thẩm mỹ.

Đây là một trong những vị trí đòi hỏi phải sử dụng Aegisub rất thành thạo, bài viết sẽ rất dài, rất lằng nhằng, rất khó hiểu. Như đã nói, bạn phải mở Aegisub lên và vừa đọc vừa làm theo, nếu chỉ đọc không thôi thì đừng mong là hiểu được.
Bài viết này sẽ hướng dẫn cách đặt vị trí, chỉnh màu, cỡ... tóm gọn lại là thay đổi diện mạo của phụ đề, gồm ba phần: style, các tag override (lệnh) dùng trong Aegisub và các bài tập typeset cơ bản.

A - Style:

Style là một công cụ rất hay, có thể tạo nên diện mạo của không chỉ một dòng phụ đề, mà còn là một nhóm các dòng phụ đề. Cụ thể: bạn chỉnh các thông tin về màu chữ, kiểu chữ... cho một cái style, đặt tên cho nó; tất cả các dòng được gán style ấy sẽ có màu chữ, kiểu chữ... như bạn đã thông tin lúc trước.

Với công cụ style, bạn có thể chỉnh được các thông tin sau:
- Kiểu chữ, cỡ chữ, effect chữ.
- Màu chữ, độ mờ của chữ.
- Vị trí của chữ
- Viền chữ, bóng chữ
- Độ rộng, độ dài, độ nghiêng, khoảng cách.

Dưới đây hướng dẫn bạn cách tạo style mới và cách sử dụng style.
1. Tạo style mới:
Ở bước này, bạn sẽ tạo ra một style mới và điều chỉnh các thông tin cho style.
Đầu tiên hãy vào phần styles manager của aegisub (Subtitles >> Styles Manager), Bấm nút "New" ở phía dưới, bên phải.



Bảng chỉnh thông tin cho style hiện ra:



Giải thích:
______________________________________
- Style name:
Tên của style. Đặt tên tùy thích, sao cho dễ nhớ và tiện làm việc.
______________________________________
- Font:
+ Hộp đầu tiên: Font chữ.
+ Hộp thứ hai: Cỡ chữ.
+ Bold: In đậm.
+ Italic: In nghiêng.
+ Underline: Gạch chân.
+ Strikeout: Gạch ngang.
______________________________________
- Colors:
+ Primary
: Màu chính của chữ.
+ Secondary: Màu phụ.
+ Outline: Màu viền.
+ Shadow: Màu bóng.
Các hộp số tương ứng ở dưới là độ trong của màu, 0 là đặc hoàn toàn, 255 là trong suốt hoàn toàn.
______________________________________
- Margins:
Vị trí dòng phụ đề.
+ Left: Khoảng cách của dòng phụ đề so với rìa trái phim.
+ Right: Khoảng cách của dòng phụ đề so với rìa phải phim.
+ Vert: Khoảng cách của dòng phụ đề so với rìa trên hoặc rìa dưới phim.
______________________________________
- Alignment: Vị trí dòng phụ đề xếp theo vị trí trên bàn phím numpad.
+ 1: Dưới cùng, bên trái.
+ 2: Dưới cùng, giữa.
+ 3: Dưới cùng, phải.
+ 4: Giữa, trái.
+ 5: Chính giữa.
+ 6: Giữa, phải.
+ 7: Trên cùng, trái.
+ 8: Trên cùng, giữa.
+ 9: Trên cùng, phải.
______________________________________
- Outline:
+ Outline:
Độ dày của viền, nếu điền 0 thì sẽ không có viền.
+ Shadow: Độ dày của bóng, nếu điền 0 thì sẽ không có bóng.
+ Opaque box: Nếu check vào ô này thì sẽ có một cái hộp bao quanh dòng phụ đề.
______________________________________
- Miscellaneous:
+ Scale X%
: độ rộng của chữ tính theo %.
+ Scale Y%: độ dài của chữ tính theo %.
+ Rotation: độ nghiêng.
+ Spacing: khoảng cách giữa các chữ cái.
+ Encoding: cái này mình không rõ.
______________________________________
- Preview: ô này sẽ cho bạn biết style bạn chỉnh có hình dạng thế nào.

Chỉnh các thông tin xong xuôi thì ấn OK, vậy là bạn đã có 1 style mới.

2. Sử dụng style:

Nhìn lại vào hộp text lần nữa, phía trên có một cái hộp styles, bấm vào đó:



Ở đó sẽ hiện lên các style mà bạn có, chọn lấy một cái cho dòng thoại là xong.

VD: mình tạo 1 cái style có chữ màu xanh nhạt, viền xanh đậm và đặt tên là Tamao, vậy mỗi lần mình chọn style cho dòng thoại là Tamao, chữ ở dòng thoại đó sẽ có màu xanh nhạt, viền xanh đậm.

3. Kho style:
Đến đây, một số người sẽ thắc mắc: mình tạo style ở file này, nhưng khi mở file khác lên muốn dùng tiếp style đó thì có được không? Hay là phải tạo lại từ đầu? Câu trả lời là: Bạn sẽ vẫn được dùng chính style đó, nếu bạn muốn. Aegisub có hệ thống các kho style, nó sẽ giúp bạn trong việc này.

Quay trở lại mục style manager, ở đó có 3 phần:



- Catalog of available storages: các kho style có trong máy.
- Storage: các style có trong kho.
- Current script: các style có trong file subtitle mà bạn đang mở.

Style mà bạn có thể sử dụng được là các style trong mục current script. Khi làm việc ở 1 file subtitle mới, trong mục đó sẽ không có style nào, bạn phải lấy từ kho bằng cách chọn style cần lấy rồi bấm nút "Copy to current script". Tương tự khi mới tạo ra một style nào trong file subtitle, bạn cũng có thể cất nó vào kho bằng cách chọn style cần cất rồi bấm "Copy to storage".
Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

7#
 Tác giả| Đăng lúc 3-7-2012 07:36:36 | Chỉ xem của tác giả
B - Các tag override dùng trong Aegisub:


Tag override là các câu lệnh sử dụng trong Aegisub, có tác dụng lên đoạn văn viết sau nó, mỗi tag có một tác dụng khác nhau. Một dòng phụ đề có thể có nhiều tag.
Không như style, chỉ có những hiệu ứng cơ bản nhất về hình dạng của dòng text, với các tag override, bạn sẽ làm được tất cả những gì có thể làm trong Aegisub.

Cú pháp của một dòng phụ đề có tag là: {"tag"}"text" Tag đặt trong dấu {} và đằng trước đoạn text.

        1. Các tag override dùng trong Aegisub:

Thêm khoảng cách (soft line break)
\n như bấm space, tag này không cần đặt giữa dấu {}

http://yurivn.net \nis yuri/shoujo-ai heaven

Thêm khoảng cách (hard space)
\h tương tự \n, tag này không cần đặt giữa dấu {}

Xuống dòng (hard line break)
\Nxuống dòng, tag này không cần đặt giữa dấu {}

http://yurivn.net is\N yuri/shoujo-ai heaven

Chữ nghiêng (Italic)
\i<0/1> chỉnh chữ nghiêng, 1: có nghiêng, 0: không nghiêng

{\i1}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Nghiêng chữ theo trục X (X Text Shearing)

\fax<factor> Chỉnh độ nghiêng của chữ theo chiều ngang, có thể dùng số thập phân.

{\fax0.7}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Nghiêng chữ theo trục Y (Y Text Shearing)

\fax<factor> Chỉnh độ nghiêng của chữ theo chiều dọc, có thể dùng số thập phân.

{\fay-0.1}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Chữ đậm (Bold)
\b<0/1t> chỉnh chữ đậm, 1: đậm, 0: không đậm.

{\b1}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Gạch dưới (Underline)

\u<0/1> 1: có gạch dưới, 0: không gạch.

{\u1}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Gạch ngang (Strikeout)

\s<0/1> 1: có gạch ngang, 0: không gạch.

{\s1}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven
Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

8#
 Tác giả| Đăng lúc 3-7-2012 07:49:26 | Chỉ xem của tác giả
Tiếp

Viền (Bord)
\bord<số> chỉnh độ dày của viền, có thể dùng số thập phân. 0: không có viền.

{\bord5}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Viền trục X (X Border size)
\xbord<size> Chỉnh độ dày của viền theo trục x (tức chiều ngang)

{\xbord5}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Viền trục Y (Y Border size)
\ybord<size> Chỉnh độ dày của viền theo trục y (tức chiều dọc)

{\ybord5}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Bóng (Shadow)
\shad<số> độ sâu của bóng, có thể dùng số thập phân. 0: không có bóng.

{\shad9}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Làm mờ (Blur edges)
\be<số> làm mờ viền của chữ, có thể dùng số thập phân. Nếu chữ không có viền thì làm mờ chữ.

{\be7}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Làm mờ (Blur edges - Gaussian kernel)
\blur<số> tương tự \be, tag này mạnh hơn, có thể làm nhòe hẳn cả viền.

{\blur7}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven


Font chữ (Font name)
\fn<tên font> chỉnh font chữ.

{\fnCorsiva}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Cỡ chữ (Font size)
\fs<số> chỉnh cỡ chữ.

{\fs39}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Giãn ngang (Font scale in X axis)

\fscx<%> Chỉnh cỡ chữ (theo %) theo trục X (ngang)

{\fscx50}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Giãn dọc (Font scale in Y axis)
\fscy<%> Chỉnh cỡ chữ (theo %) theo trục X (ngang)

{\fscy50}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Khoảng cách (Font spacing)
\fsp<pixels> Chỉnh khoảng cách giữa các chữ cái

{\fsp8}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Vị trí theo numpad (Numpad Text Alignment)
\an<alignment> chỉnh vị trí chữ dựa vào vị trí các phím numpad

{\an8}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Vị trí theo numpad (SSA Text Alignment)
\a<alignment> tương tự như trên, nhưng theo cách của SSA, xem thêm file help nhé, cái này không quan trọng, bạn nên dùng tag \an hơn.

Xoay chữ (Font rotation)

\fr[<x/y/z>]<độ>
Xoay theo trục x/y/z n độ, nếu bỏ trục thì mặc định sẽ xài trục z. Các trục:
- x: trục ngang
- y: trục dọc
- z: trục xoay 2 chiều trên mặt phẳng
1 vòng đầy là 360, nếu quá thì sẽ bẻ tiếp, có thể xài số thập phân. Tâm xoay sẽ là cái alignment, ví dụ \an5 thì nó sẽ xoay quanh trung tâm.

{\frx60}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven


{\fry40}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven


{\frz5}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Mã hóa font (Font encoding)

\fe<charset>

Mã hóa font cho phụ đề non-unicode
\fe0 (set thành ANSI extended, chuẩn USA)
\fe128 (set thành SHIFT_JIS extended, chuẩn của Nhật)
Chuẩn của Việt Nam là 163

Màu chính (Set primary color)
\c&H<mã màu>& Chỉnh màu chính của chữ. Trong Aegisub có sẵn công cụ lấy màu và lấy mã màu, có thể xem phần chỉnh màu trong mục style.

{\c&HFFBD00&}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Màu (Set primary/secondary/outline/shadow color)
\<1/2/3/4>c&H<mã màu>& Chỉnh màu chính/phụ/viền/bóng.



Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

9#
 Tác giả| Đăng lúc 3-7-2012 15:12:25 | Chỉ xem của tác giả
(Tiếp)


{\4c&HFFBD00&}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Độ trong suốt của màu chính (Set primary alpha)
\alpha&H<số HEX>& Chỉnh độ trong suốt của màu chính.

{\alpha&BD&}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Độ trong suốt (Set primary/secondary/outline/shadow alpha)
\<1/2/3/4>a&H<aa>& - chỉnh độ trong suốt của màu chính/phụ/viền/bóng.

{\3a&BD&}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven


{\4a&BD&}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Vị trí (Position)
\pos(<x1>,<x2>) Chỉnh vị trí của chữ theo tọa độ, đưa con trỏ chuột lên video để lấy tọa độ nhé. Nếu 1 dòng có 2 tag \pos thì chỉ có tag thứ 1 có hiệu lực. Chú ý là tag \pos sẽ bị ảnh hưởng bởi tâm của chữ.

{\pos(299,68)}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Chuyển style (Reset style)
\r[<tên style>] Chuyển về 1 style nào đó

{\rS1}http://yurivn.net is {\rS2}yuri/shoujo-ai heaven
Giả sử ta có style S1 màu xanh cỡ 40 và style S2 màu đỏ cỡ 20.

Cắt chữ (Set clipping rectangle)

\clip(<x1>,<y1>,<x2>,<y2>) Chỉnh vùng chữ, chữ chỉ xuất hiện trong vùng chỉnh, những thứ bên ngoài sẽ bị cắt và trở nên vô hình. Tag này khá có ích khi có 1 vật thể chắn ngang chữ.

{\clip(32,13,613,52)}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven

Đưa hình vẽ vào video (Toggle drawing mode)

\p<0/1> Dùng để hình tượng các code vector đồ họa. Sử dụng ASSDraw3 để vẽ và lấy code (Subtitle >> ASSDraw3...)

{\p1}m 23 0 l 15 12 l 0 16 l 10 27 l 9 42 l 23 36 l 37 42 l 36 27 l 46 16 l 31 12{\p0}

Những tag bên dưới khi sử dụng phải bấm play mới thấy rõ công dụng nên sẽ không có hình minh họa. Các bạn có thể copy ví dụ vào agisub để xem rõ hơn.
Mờ chữ (Fade)
\fade(<a1>,<a2>,<a3>,<t1>,<t2>,<t3>,<t4>) Làm mờ chữ. Có 2 bước, chữ sẽ bắt đầu với độ trong a1 (giống tag \alpha), và ở thời gian t1, nó sẽ mờ qua độ trong a2. Mờ qua độ trong a2 kết thúc ở thời gian t2. Ở thời gian t3, nó sẽ mờ qua độ trong a3, và kết thúc ở thời gian t4. Thời gian chỉnh bằng millisecond tính từ đầu dòng phụ đề. Giá trị trong suốt chỉnh bằng số Hex giống tag \alpha.
VD:
{\fade(&HFF&,&H20&,&HE0&,0,500,2000,2200)}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven (Bắt đầu vô hình, mờ tới gần đặc, sau đó mờ tới vô hình hoàn toàn. Mờ đầu tiên bắt đầu ở đầu dòng và chạy tron 500 millisecond. Mờ lần 2 bắt đầu 1500 milisecond sau đó và chạy trong 200 millisecond.

Mờ chữ đơn giản (Fade - simplified)

\fad(<t1>,<t2>) Không chi tiết bằng \fade, nhưng thường được dùng nhiều hơn. Chữ bắt đầu là vô hình, sau đó lập tức mờ tới đặc trong t1 millisecond. Nó sẽ mờ lại thành vô hình t2 millisecond trước khi hàng đó hết thời gian, và trở nên vô hình khi hàng đó biến mất.
VD:
{\fad(500,500)}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven (Mờ vào trong 500 milliseconds, mờ ra trong 500 milliseconds khi kết thúc)
{\fad(500,0)}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven (Mờ vào 500 milliseconds [không mờ ra])

Di chuyển (Move)
\move(<x1>,<y1>,<x2>,<y2>[,<t1>,<t2>]) Di chuyển chữ từ vị trí ban đầu x1,y1 tới đích x2,y2. Cái này giống như ban đầu chữ ở \pos(x1,y1) và khi xong thì chữ ở \pos(x2,y2). Nếu được chỉnh, chữ sẽ bắt đầu ở x1,y1 nhưng sẽ không bắt đầu di chuyển tới x2,y2 cho tới khi tới thời gian t1, và di chuyển kết thúc ở t2. t1 và t2 chỉnh milli giây, liên quan tới thời gian bắt đầu của câu. Nếu bỏ t1 và t2 đi, thì chữ sẽ chạy suốt thời gian được canh (khâu timing).
1 dòng chỉ có 1 tag \move, nếu có 2 cái thì chỉ cái 1 có hiệu lực.
vd:
{\move(100,150,300,350)}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven (đi từ 100,150 đến 300,350, có hết thời gian timing)
{\move(100,150,300,350,500,1500)}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven (như cũ, nhưng bắt đầu đi 500 ms (nửa giây) sau khi xuất hiện, và xong trong vòng 1 giây sau (1 giây rưỡi sau khi xuất hiện dòng đó))

Karaoke effect
\k<thời gian> hiệu ứng karaoke, chữ đổ màu giật cục từ trái sang phải, từ màu phụ sang màu chính. Chú ý: thời gian ở đây tính bằng centisecond.
vd:
{\k32}Ko{\k27}ko{\k27}ro (hiện "Ko" với màu 1, 2 cái còn lại màu 2, sau đó "ko" chuyển qua màu 1 sau 32 centi giây, rồi "ro" chuyển qua màu 1 sau 27 centi giây)

Filled karaoke
\kf<duration> tương tự nhưng màu được "đổ" vào từ từ.

Filled karaoke

\K<duration> giống \kf

Filled outline karaoke
\ko<duration> giống \kf nhưng chuyển màu viền.

Chuyển hóa (Transform)
\t([<t1>,<t2>,][<accelerator>,]<style modifiers>) Chuyển hóa những tag khác. Việc chuyển hóa bắt đầu ở t1 và kết thúc ở t2, nếu hai giá trị này bị bỏ, thì nó sẽ chuyển hóa từ đầu đến khi hết dòng như thường lệ. Thang accelerator (tăng tốc) = 1 là chuyển hóa tốc độ đều, giữa 0 và 1 khởi đầu nhanh hơn và kết thúc chậm, lớn hơn 1 là khởi đầu chậm hơn và kết thúc nhanh.
Những tag được tag \t hỗ trợ:
• \c
• \1-4c
• \alpha
• \1-4a
• \fs
• \fr
• \frx
• \fry
• \frz
• \fscx
• \fscy
• \fsp
• \bord
• \shad
• \clip
(chỉ có tác dụng với clip vuông).
VD:
{\c&H0000FF&\t(\c&HFF0000)}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven (đỏ và mờ thành xanh dương)
{\an5\t(0,5000,\frz3600)}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven (làm chữ xoay 10 vòng ngược kim đồng hồ trong 5 giây)
{\an5\t(0,5000,0.5,\frz3600)}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven (như cũ, nhưng bắt đầu nhanh và chậm lại, vẫn quay 10 vòng trong 5 giây)

Tâm chữ (Origin)
\org(<x>,<y>) Chỉnh tâm của dòng phụ đề. Giả sử bạn có hiệu ứng xoay chữ thì chữ sẽ xoay quanh cái tâm này. Origin có thể chỉnh ở ngoài video, có nghĩ là bạn có thể chỉnh cho nó đi rất xa.
VD:
{\org(320,240)}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven (chỉnh origin thành 320,240)
{\org(10000,0)}http://yurivn.net is yuri/shoujo-ai heaven (chỉnh origin thành 10000,0, có thể rất có ích cho hiệu ứng nhảy)


Bình luận

mụ ới..sao k hướng dẫn phần encore lun đê ~~  Đăng lúc 7-7-2012 10:37 AM
Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

10#
 Tác giả| Đăng lúc 9-7-2012 07:59:20 | Chỉ xem của tác giả
2. Một số thao tác trên Aegisub có thể thay thế cho sử dụng tag:


Nếu đọc phần 1 thì bạn sẽ thấy quá nhiều con số và các dòng lệnh sẽ khiến cho nhiều chỗ trở nên rất khó hiểu, hoặc có bạn hoàn toàn không hiểu gì cả.
Trong Aegisub có một số công cụ để người sử dụng thao tác trực tiếp trên tập phim, thay vì thao tác với mấy câu lệnh khô khan, giúp cho người dùng tiện lợi hơn khi sử dụng, dễ hình dung ra dòng chữ của mình hiển thị trên tập phim như thế nào. Người mới bắt đầu rất nên sử dụng các công cụ này.

Đây là các công cụ của Aegisub có thể thay cho một số tag:

Trước tiên là hàng công cụ ở phía trên hộp text:

Đây là những công cụ giúp bạn thay đổi diện mạo của dòng chữ. Giải thích:
- B: in đậm chữ.
- I: làm nghiêng chữ.
- U: gạch chân chữ.
-S: gạch ngang chữ.
- ƒn: chỉnh kiểu chữ, kích cỡ chữ.

  Chỉnh màu chính.
Chỉnh màu phụ.
Chỉnh màu viền.
Chỉnh màu bóng.
Sau khi bạn dùng những công cụ trên để chỉnh thì ngay lập tức, đằng trước chữ sẽ có những tag override xuất hiện, tương ứng với những thông tin bạn đã chỉnh. Nhớ bấm nút Commit hoặc Enter để lưu vào.

Tiếp theo hãy nhìn sang dãy công cụ phía bên trái video (chỉ xuất hiện khi bạn đã load tập phim trong Aegisub)


Giải thích:
  chỉnh vị trí của chữ, tương đương với tag \pos. Sau khi chọn công cụ này, di chuyển con trỏ ra video, bạn sẽ thấy con trỏ biến thành chỗ giao nhau của một đường ngang và đường dọc kèm theo một con số bên cạnh, đó là toạ độ của con trỏ trên video. Di chuyển con trỏ đến một vị trí mà bạn thấy thích hợp rồi click đúp, dòng chữ sẽ nằm ở vị trí đó.

: Tương tự, nhưng là kéo và thả, thay vì chỉ chuột rồi click đúp như công cụ trên.

Tương đương với tag \frz: Xoay chữ, khi chọn công cụ này sẽ xuất hiện một vòng tròn có tâm là tâm chữ, giữ chuột và di chuyển để xoay nó theo hướng bạn muốn.

: Tương đương với các tag \frx \fry \frz, tùy hiệu chỉnh của bạn. Cái này sẽ chỉnh mặt phẳng chứa chữ... nói ra thì khó hiểu, cứ thử sẽ thấy rõ ngay.

: Tương đương với tag \fscx và \fscy. Để chỉnh kích cỡ chữ, dùng chuột giữ và kéo để chữ to nhỏ theo ý thích.

  Tương đương tag \clip. Để chỉnh vùng chữ (chữ sẽ xuất hiện trong vùng chỉnh). Giữ chuột và kéo để vẽ vùng chỉnh.

: Tương tự. Nhưng thay vì chỉ vẽ được vùng chỉnh dạng ô vuông như công cụ trên thì công cụ này sẽ vẽ được cả những nét cong.
Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

Trả lời nhanh Lên trênLên trên Bottom Trở lại danh sách