|
Tên thật: Daniel Wroughton Craig
Ngày sinh: 2 tháng 3, 1968 (45 tuổi)
Nơi sinh: Chester, Anh
Nghề nghiệp: Actor
Hoạt động: 1992–present
Hôn nhân: Fiona Loudon (1992–94), Rachel Weisz (2011 đến nay)
Tiểu sử
Daniel Wroughton Craig (sinh ngày 2 tháng 3 năm 1968) là một diễn viên người Anh. Các bộ phim anh đã tham gia thủ vai có: The Power of One, A Kid in King Arthur's Court và một loạt phim truyền hình có tựa đề Sharpe's Eagle và The Young Indiana Jones Chronicles: Daredevils of the Desert.
Anh trở thành ngôi sao khi tham gia vai diễn trong phim Layer Cake và phim Lara Croft: Tomb Raider cùng với Angelina Jolie. Tuy nhiên, anh chỉ thực sự nổi bật khi tham gia phim Road to Perdition (bản tiếng Việt dịch là Con đường diệt vong), trong đó anh thủ vai con trai của ông trùm maphia (do Paul Newman đóng) và diễn cùng Tom Hanks, Clive Owen - đều vào vai sát thủ.
Craig trở thành diễn viên thứ sáu trên thế giới thủ vai siêu Điệp viên 007 James Bond trong loạt phim 007. Anh bắt đầu loạt phim này với vai diễn trong bộ phim rất thành công sản xuất năm 2006 mang tựa đề Casino Royale, cuốn phim sau đó đã được đề cử giải BAFTA. Phim này đến 2008 đạt doanh số gộp 53 triệu USD trên toàn cầu và trở thành phim 007 có doanh số cao nhất từ trước tới nay. Vai diễn 007 tiếp theo là trong bộ phim máu lửa thứ 22 về James Bond có tựa đề Quantum of Solace, phát hành ở Anh ngày 31 tháng 10 năm 2008 và ở Hoa Kỳ ngày 14 tháng 11 năm 2008.
Theo tạp chí Men's Vogue, Craig là diễn viên được trả giá cao nhất ở Anh, tính trong thời điểm năm 2008.
Daniel Craig đã được sinh ra tại Chester, Anh, con trai của Olivia (nee Williams), một giáo viên nghệ thuật, và John Timothy Wroughton Craig, - một thượng úy Hải quân và làm nhiều nghề cho đến khi ông nghỉ hưu. Ông là họ hàng của nhà văn trinh thám Joe Craig. Craig chuyển đến sống ở Wirral, Merseyside. Cha của Craig làm chủ 2 quán rượu "Ring 'O Bells" và " The Boot Inn".Craig và em trai là Adam học tại trường Hilbre High School và Calday Grange Grammar School ở West Kirby. Ông chơi cho câu lạc bộ dưới nước Hoylake.16 tuổi, Craig chuyển đến London và gia nhập vào nhà hát quốc gia.
Những năm 1990
Craig học tại trường Nhạc Kịch Guildhall, tốt nghiệp 1991, và xuất hiện trong một số vai diễn nhỏ như Sharpe's Eagle và trong một đoạn của vởThả con lừa chết năm 1993. Vai diễn chính đầu tiên trên màn ảnh là người đóng cùng với vai chính trong loạt phim Những người bạn của chúng ta ở phương Bắc năm 1996 trên Truyền hình BBC. Anh tiếp tục công việc này tại BBC với vai diễn về cuộc đời và sự nghiệp của Francis Bacon (một triết gia) năm 1997. Tình yêu là đau khổ: tìm hiểu chân dung của Francis Bacon, miêu tả người tình bị bỏ rơi của Bacon. Năm 1997 anh cũng xuất hiện trên truyền hình trong vở kịch kỳ bí "Ngôi nhà lạnh lẽo", phỏng theo tiểu thuyết của Minette Walters: The Ice House, mà trong đó Craig thủ vai Cảnh sát điều tra, Andy McLoughlin. Craig đóng một vai nhỏ là John Ballard trong phim Elizabeth vào năm 1998.
Tiếp theo là sự ra mắt với khán giả thế giới trong vai Lara Croft, tình địch (vừa là người yêu, vừa là đối thủ) của Angelina Jolie (nữ diễn viên nổi tiếng) trong phim "kẻ cắp ngôi mộ cổ" (Tomb Raider) (2001), anh tiếp tục công việc đóng phim ở Mỹ với đạo diễn Sam Mendes trong phim "Con đường diệt vong" (2002), cùng với Tom Hanks và Paul Newman. Craig thủ vai Connor Rooney, con trai ông trùm Mafia gốc Ai-len (ông trùm do Newman thủ vai) và là một tay sát thủ thâm hiểm, người ẩn đằng sau cái bóng của người cha trùm tổ chức tội ác. Các vai chính khác trong phim "Trận đấu danh dự" (Sword of Honour) (2001), "Người mẹ"(The Mother) (2003) đóng với nữ diễn viên Anne Reid Anne Reid (lớn tuổi), phim Sylvia (2003) đóng với Gwyneth Paltrow Gwyneth Paltrow (nữ diễn viên trẻ), trong phim Layer Cake (2004) đóng với nữ diễn viên trẻ Sienna Miller, phim Enduring Love (2004) đóng với Rhys Ifans (nam diễn viên), phim Munich của đạo diễn Steven Spielberg Munich (2005), và phim Infamous (2006).
Drama
Năm | Tên phim | Vai diễn | 1992 | The Power of One | Sgt. Botha, còn gọi là. The Judge | 1993 | Sharpe's Eagle | Lt. Berry | 1995 | A Kid in King Arthur's Court | Master Kane | 1996 | The Fortunes and Misfortunes of Moll Flanders | James "Jemmy" Seagrave | 1996 | Our Friends in the North | George "Geordie" Peacock | 1997 | Obsession – Besessene Seelen | John McHale | 1997 | The Ice House | D.S. Andy McLoughlin | 1998 | Love Is the Devil: Study for a Portrait of Francis Bacon | George Dyer | 1998 | Love and Rage | James Lynchehaun | 1998 | Elizabeth | John Ballard | 1999 | The Trench | Sgt. Telford Winter | 2000 | Some Voices | Ray | 2000 | Hotel Splendide | Ronald Blanche | 2000 | I Dreamed of Africa | Declan Fielding | 2001 | Lara Croft: Tomb Raider | Alex West | 2001 | Sword of Honour | Guy Crouchback | 2002 | Copenhagen | Werner Heisenberg | 2002 | Ten Minutes Older: The Cello | Cecil | 2002 | Road to Perdition | Connor Rooney | 2003 | Sylvia | Ted Hughes | 2003 | The Mother | Darren | 2004 | Layer Cake | XXXX | 2004 | Enduring Love | Joe | 2005 | Munich | Steve | 2005 | Archangel | Christopher Kelso | 2005 | Fateless | American Soldier | 2005 | The Jacket | Rudy Mackenzie | 2006 | Casino Royale | James Bond | 2006 | Renaissance | Barthélémy Karas | 2006 | Infamous | Perry Smith | 2007 | The Golden Compass | Lord Asriel | 2007 | The Invasion | Ben Driscoll | 2008 | Flashbacks of a Fool | Joe Scot | 2008 | Quantum of Solace | James Bond | 2008 | Defiance | Tuvia Bielski | 2009 | I, Lucifer | Lucifer | 2011 | Cowboys & Aliens | Jake Lonergan | 2011 | Dream House | Will Atenton/Peter Ward | 2011 | The Adventures of Tintin | Ivan Ivanovitch Sakharine/ Red Rackham | 2011 | One Life | Narrator | 2011 | The Girl with the Dragon Tattoo | Mikael Blomkvist | 2012 | Skyfall | James Bond | 2015 | The Whole Truth | | 2015 | Bond 24 | James Bond |
Các giải thưởng và đề cử
2007 | Giành giải thưởng Evening Standard British Film Award cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất của phim "Casino Royale" (2006) | 2007 | Giành giải thưởng Sant Jordi cho Best Foreign Actor (Mejor Actor Extranjero) của phim "Casino Royale" (2006) | 2007 | Giành giải thưởng Independent Spirit Award cho Best Supporting Male của phim "Enduring Love" (2004) | 2005 | Giành giải thưởng ALFS Award cho British Actor of the Year của phim "Enduring Love" (2004) | 2000 | Giành giải thưởng British Independent Film Award cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất của phim ''Some Voices" (2000) | 1998 | Giành giải thưởng Best British Performance cho "Love Is the Devil: Study for a Portrait of Francis Bacon" (1998) |
Website
http://thedanielcraigfixation.tumblr.com
https://twitter.com/craigyfixation
http://www.danielcraig.fan-sites.org/
http://www.danielcraigfan.net/
http://www.dedicatedtodaniel.com/
Source: wiki |
|