Quên mật khẩu
 Đăng ký
Tìm
Xem: 15486|Trả lời: 4
In Chủ đề trước Tiếp theo
Thu gọn cột thông tin

English Grammar (Ngữ pháp tiếng anh) update constantly

[Lấy địa chỉ]
Tác giả
Đăng lúc 7-4-2013 19:05:25 | Xem tất

Danh sách các thuật ngữ văn phạm cơ bản

Một khi đã học tiếng Anh, bạn sẽ thường xuyên gặp những thuật ngữ này. Để học tốt văn phạm tiếng Anh, chúng ta cần phải hiểu được những khái niệm cơ bản này. Nếu bạn không thể nhớ hết một lần, hãy thường xuyên xem lại trang này để đảm bảo mình có cơ sở vững chắc trước khi tiến xa hơn. Danh sách này chỉ để bạn làm quen khái quát. Ở phần khác sẽ có những bài đề cập chi tiết về từng mục cụ thể.

Adjective (viết tắt: adj) = Tính từ - là từ chỉ tính chất, dùng để bổ nghĩa cho danh từ, đại từ. Thí dụ: cao, thấp, già, trẻ, mắc, rẻ…

Adverb (viết tắt: adv) = Trạng từ : dùng để bổ nghĩa cho động từ hoặc cả câu. Thí dụ: một cách nhanh chóng, hôm qua, ngày mai

Article = Mạo từ : Đứng trước danh từ. Trong tiếng Việt không có từ loại này nên bạn cần phải làm quen kỹ từ loại này vì chúng được dùng rất rất rất nhiều và đa số người học tiếng Anh không phải đều biết dùng đúng, ngay cả người học lâu năm. Mạo từ có hai loại: mạo từ xác định và mạo từ bất định.
1.        Indefinite article = Mạo từ bất định: có 2 từ là A và AN
2.        Definite article = Mạo từ xác định: có duy nhất 1 từ THE

A đứng trước danh từ bắt đầu bằng phụ âm.
    Thí dụ: A CAR (một chiếc xe hơi)

AN đứng trước danh từ bắt đầu bằng nguyên âm
     Thí dụ: AN APPLE (một trái táo)

Nguyên âm: là âm bắt đầu với a, e, i, o, u

Phụ âm: là âm với chữ bắt đầu khác với những âm trên đây

Ngoại lệ: Có khi một chữ có chữ cái đứng đầu là phụ âm nhưng là phụ âm câm nên chữ đó vẫn được coi là bắt đầu với âm nguyên âm. Thí dụ: “Hour” có âm H câm đọc như “Our” vì vậy khi dùng mạo từ bất định phải là: AN HOUR

Auxiliary verb = Trợ động từ: là những động từ gồm BE, DO, HAVE, được dùng với một động từ chính để tạo ra những cấu trúc văn phạm như: thì, bị động cách, thể nghi vấn, thể phủ định. BE, DO, HAVE sẽ có thể thay đổi hình thức tùy theo chủ ngữ.

Clause = Mệnh đề : là tổ hợp có đủ chủ ngữ và vị ngữ nhưng phải đi kèm một mệnh đề khác phù hợp về nghĩa để tạo thành một câu có ý nghĩa.

Conditional clause = Mệnh đề điều kiện: là mệnh đề bắt đầu bằng từ NẾU, TRỪ KHI. Dùng để diễn đạt một sự kiện, tình trạng trong tường lai, hiện tại hoặc quá khứ, có thể có thật hoặc có thể không có thật.


Infinitive = Động từ nguyên mẫu . Động từ nguyên mẫu không có TO đằng trước gọi là BARE INFINITIVE, có TO đằng trước thì có khi gọi là TO INFINITIVE. Nếu bạn có trong tay Bảng Động Từ Bất Quy Tắc (mua ngoài nhà sách giá khoảng 5000đ), bạn sẽ thấy có 3 cột, đó là: Động từ nguyên mẫu không có TO, dạng QUÁ KHỨ của động từ đó, dạng QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH của động từ đó. Khi học xâu hơn, bạn sẽ hiểu về cột thứ 2 và 3. Mới bắt đầu, bạn chỉ cần học dạng nguyên mẫu của từng động từ trước, sau đó, chúng ta sẽ bàn về cách biến đổi động từ để đặt câu. Trong tiếng Việt, động từ không bao giờ thay đổi hình thức của nó. Trong tiếng Anh, tùy theo chủ ngữ, tùy theo thời gian, tùy theo cấu trúc…động từ phải thay đổi hình thức tương ứng. Tuy nhiên, tất cả đều có quy luật hệ thống, do đó, bạn đừng quá lo, chúng ta sẽ đi từng bước một.

Modal verb = Động từ khiếm khuyết: Gồm có tất cả là : CAN, COULD, MAY, MIGHT, MUST, OUGHT TO, SHALL, SHOULD, WILL, WOULD. Động từ khiếm khuyết luôn đứng trước động từ nguyên mẫu không có TO để diễn tả một dạng ý nghĩa nhất định, như: KHẢ NĂNG, CHO PHÉP/XIN PHÉP, BỔN PHẬN, KHẢ NĂNG hoặc TÍNH CHẮC CHẮN.

Noun = Danh từ: Từ chỉ tên gọi của sự vật, sự việc, tình trạng. Ta có danh từ cụ thể, danh từ trừu tượng, danh từ số ít, danh từ số nhiều. Cách xác định danh từ đếm được hay không trong tiếng Việt là ta hãy thêm số trước nó và xem nó nghe có đúng không. Ví dụ: “một người”: đúng nhưng “một tiền”: sai. Vậy “người” là danh từ đếm được và “tiền” là danh từ không đếm được. Trong tiếng Anh cũng có thể áp dụng cách này, trừ một số ngoại lệ sau này bạn sẽ biết.

Object = Tân ngữ: Là từ đi sau động từ, bổ nghĩa cho động từ. Một câu thường có đủ 3 phần: CHỦ NGỮ + ĐỘNG TỪ + TÂN NGỮ. Thí dụ: TÔI ĂN CƠM (“Tôi”: chủ ngữ, “ăn”: động từ và “cơm”: tân ngữ).

Active voice = Thể Chủ Động: Là cấu trúc văn phạm ta dùng thông thường, khi chủ ngữ là tác nhân gây ra hành động. Thí dụ: Tôi cắn con chó.

Passive voice = Thể Bị Động : Là cấu trúc văn phạm khi chủ ngữ là đối tượng chịu ảnh hướng của hành động do tác nhân khác gây ra. Thí dụ: Tôi bị chó cắn.

Preposition = Giới từ: Là từ giới thiệu thông tin về nơi chốn, thời gian, phương hướng, kiểu cách. Thí dụ: trên, dưới, trong ngoài…Đôi khi giới từ đi sau động từ để tạo nên một nghĩa mới và trong trường hợp như vậy, ta phải học thuộc lòng vì không có quy tắc chung nào cả.

Pronoun = Đại từ: là từ có thể dùng để thay thế danh từ để không phải lập lại danh từ nào đó. Tuy nhiên có 2 đại từ không thay thế ai hết, đó là hai đại từ nhân xưng I và YOU. Đại từ có các loại: đại từ nhân xưng (tôi, anh, chị ấy, cô ấy…), đại từ sở hữu và đại từ chỉ định. Chỉ có hai loại đại từ sau cùng không có từ loại tương ứng trong tiếng Việt. Do đó, bạn cần để ý làm quen với chúng từ nay về sau.

Relative clause = Mệnh đề quan hệ: Là mệnh đề bắt đầu bằng WHO, WHERE, WHICH, WHOSE, hoặc THAT. Dùng để xác định hoặc để đưa thêm thông tin. Mệnh đề này có dạng tương ứng trong tiếng Việt nhưng không phải lúc nào cũng dùng được, trong khi ở tiếng Anh, dạng mệnh đề này dùng thường xuyên. Thí dụ: Anh ấy là một người đàn ông mà mọi cô gái đều muốn được lấy làm chồng. Mệnh đề “mà mọi cô gái đều muốn được lấy làm chồng” đưa thêm thông tin về người đàn ông.

Subject = Chủ ngữ : Thường đứng ở đầu câu, có thể là danh từ, đại từ hoặc cả một cụm từ. Chủ ngữ là trung tâm của sự chú ý trong một câu.

Tense = Thì: Là hình thức văn phạm không có trong tiếng Việt. Trong tiếng Anh, một hành động được xảy ra ở lúc nào sẽ được đặt câu với thì tương ứng. Hình thức của động từ không chỉ thay đổi tùy theo chủ ngữ mà còn thay đổi tùy theo thời gian hành động xảy ra. Đây là khái niệm xa lạ với tiếng Việt, do đó bạn cần chú ý. Ta có 9 thì:
1.    Thì hiện tại đơn
2.    Thì hiện tại tiếp diễn
3.    Thì hiện tại hoàn thành
4.    Thì quá khứ đơn
5.    Thì quá khứ tiếp diễn
6.    Thì quá khứ hoàn thành
7.    Thì tương lai đơn
8.    Thì tương lai tiếp diễn
9.    Thì tương lai hoàn thành
Trong phần khác, từng thì sẽ được giải thích chi tiết.

Verb (viết tắt: V) = Động từ: Là từ chỉ hành động, hoặc tình trạng, hoặc quá trình. Có 2 loại:nội động từ và ngoại động từ
1.        Transitive = Ngoại động từ: là động từ có tân ngữ đi theo sau
2.        Intransitive = Nội động từ: là động từ không có tân ngữ đi theo sau
Để dễ nhớ, hãy nghĩ ngoại là bên ngoài, vậy ngoài động từ cần có một tân ngữ bên ngoài đi kèm theo sau. Từ đó có thể suy ra ngược lại cho nội động từ.

Bình luận

thanks !  Đăng lúc 7-2-2015 05:46 PM

Rate

Số người tham gia 1Sức gió +5 Thu lại Lý do
BabyMoon + 5 Bài viết hữu ích

Xem tất cả

Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

Sofa
Đăng lúc 7-4-2013 19:07:21 | Xem tất

Mạo từ bất định "A" và "AN"

Trong giao tiếp tiếng Anh hàng ngày dù đơn giản hay phức tạp, không thể thiếu được hai từ  "A" và "AN" này.
Bài này giải thích chi tiết về mạo từ bất định "A" và "AN". Đây là loại từ tưởng chừng như đơn giản nhưng rất nhiều bạn học tiếng Anh lâu năm vẫn còn dùng sai hoặc khi cần dùng lại không dùng.

Mạo từ bất định "A" hoặc "AN" luôn đứng trước danh từ đếm được số ít. Do đó, có thể nói, về nghĩa thì "A" hoặc "AN" tương đương với ONE (nghĩa là "một"). Tuy nhiên, khi dùng ONE, ta có phần muốn nhấn mạnh số lượng hơn, trong khi mạo từ bất định chỉ để giới thiệu ra một danh từ được nhắc đến lần đầu tiên trong một cuộc nói đối thoại.
Thí dụ:  A TEACHER = một giáo viên và ONE TEACHER cũng là "một giáo viên", nhưng  bạn chỉ nói "I AM A TEACHER" (tôi là giáo viên) chứ không bao giờ nói "I AM ONE TEACHER" vì chẳng lẽ bạn có thể là HAI giáo viên hay sao mà cần phải nhấn mạnh ONE chứ không phải con số nào khác. Bạn hiểu rồi, đúng không? Vậy chúng ta hãy phân biệt khi nào dùng A trước danh từ đếm được số ít và khi nào dùng "AN" trước danh từ đếm được số ít:
Dùng A trước danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng ÂM PHỤ ÂM. Tại sao chúng ta cần nhấn mạnh ÂM PHỤ ÂM ở đây? Vì đa số chữ cái phụ âm đều có âm phụ âm, nhưng một số từ bắt đầu bằng chữ cái phụ âm lại được đọc như nguyên âm vì chữ cái đó là âm câm không đọc. Ngược lại, một số chữ cái lẽ ra là nguyên âm nhưng lại được người bản xứ đọc như một phụ âm.
Thí dụ: A BOY = một đứa con trai, A GIRL = 1 đứa con gái, A STREET = 1 con đường, A  FAN = 1 cái quạt máy, A MOTORCYCLE = 1 chiếc xe gắn máy, A STUDENT = 1 học viên, A SINGER = 1 ca sĩ, A SONG = 1 bài hát, A LESSON = 1 bài học, A TABLE = 1 cái bàn, A HUSBAND = 1 người chồng, A FAMILY = 1 gia đình, A MINUTE = 1 phút, A SECOND = 1 GIÂY, A YEAR = 1 năm, A MONTH = 1 tháng , A WEEK = 1 tuần, ...
Thí dụ trường hợp ngoại lệ: A UNIFORM = 1 bộ đồng phục (Bạn thấy không, UNIFORM bắt đầu bằng U, một nguyên âm nhưng UNIFORM được đọc như /DIU-NI-FO;RM/ thành ra U là ÂM PHỤ ÂM rồi.
Dùng AN trước danh từ đếm được số ít bằng đầu bằng ÂM NGUYÊN ÂM. Tương tự, ta nhấn mạnh ÂM NGUYÊN ÂM vì một số từ bắt đầu bằng chữ cái phụ âm nhưng đọc như nguyên âm.
Thí dụ: AN APPLE = 1 trái táo, AN EAR = 1 tai, AN UMBRELLA = 1 cái dù, AN  OX = 1 con bò đực, AN  ARM = 1 cánh tay, AN EYE = 1 con mắt, AN EGG = 1 quả trứng
Thí dụ trường hợp ngoại lệ: AN HOUR ("HOUR" bắt đầu bằng H, 1 chữ cái phụ âm nhưng trong trường hợp này người bản xứ đọc "HOUR" y như "OUR" nên ta phải nói AN HOUR chứ KHÔNG thể nói A HOUR.)
Khi danh từ được bổ nghĩa bởi một tính từ hoặc một danh từ khác đứng trước nó, ta dựa vào âm bắt đầu của từ bỗ nghĩa cho danh từ chính để xác định dùng A hay AN.
Thí dụ: ta có ENGLISH TEACHER= giáo viên tiếng Anh. Chữ ENGLISH đứng trước danh từ TEACHER bổ nghĩa cho TEACHER. Vậy ta thấy âm đầu tiếng của ENGLISH là nguyên âm nên ta dùng AN --> AN ENGLISH TEACHER.
Tương tự, ta có: BEUTIFUL = đẹp, WOMAN = người đàn bà --> BEAUTIFUL WOMAN = người đàn bà đẹp. BEAUTIFUL bắt đầu bằng âm phụ âm (B) vậy ta nói A BEAUTIFUL WOMAN = 1 người đàn bà đẹp.
Trong bài sau, chúng ta sẽ học cách đặt câu với tất cả những gì chúng ta đã học.

Bình luận

thanks !  Đăng lúc 7-2-2015 05:47 PM
Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

Ghế gỗ
Đăng lúc 8-4-2013 12:50:27 | Xem tất
THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN


Thì này lại là một thì rất cơ bản và rất dễ hiểu. Trong bài này, ta sẽ học thì quá khứ đơn với động từ TO BE và thì quá khứ đơn với động từ thường.
QUÁ KHỨ ĐƠN VỚI TO BE
* Công thức thể khẳng định:
  Chủ ngữ + WAS hoặc WERE + Bổ ngữ nếu có.
* Lưu ý:
+ Nếu chủ ngữ là I, HE, SHE. IT hoặc là ngôi thứ 3 số ít nói chung, ta dùng WAS.
- I WAS DISAPPOINTED TO KNOW MY SCORE.
- SHE WAS HAPPY TO SEE ME.
+ Nếu chủ ngữ là YOU, WE, THEY hoặc là số nhiều nói chung, ta dùng WERE.
* Công thức thể phủ định: thêm NOT sau WAS hoặc WERE
* Lưu ý:
+ WAS NOT viết tắt = WASN'T
+ WERE NOT viết tắt = WEREN'T
+ Công thức thể nghi vấn: đem WAS hoặc WERE ra trước chủ ngữ
- WERE YOU DRUNK LAST NIGHT? = Tối qua anh đã say rượu phải không?
QUÁ KHỨ ĐƠN VỚI ĐỘNG TỪ THƯỜNG
* Công thức thể khẳng định:
  Chủ ngữ + Động từ ở dạng quá khứ + Bổ ngữ (nếu có).

- Giải thích:
+ Xét theo đa số, dạng quá khứ của một động từ được tạo ra bằng cách thêm ED đằng sau dạng nguyên mẫu của động từ đó.
WANTED  --> WANTED
NEEDED  --> NEEDED
Tuy nhiên, thêm ED sau động từ cũng có những quy tắc cần biết:
1. Động từ tận cùng bằng E và có 1 phụ âm đứng trước E, ta chỉ cần thêm D ( DATE  --> DATED, LIVE  --> LIVED...)
2. Động từ tận cùng bằng Y phải đổi Y thành I rồi mới thêm ED (TRY  --> TRIED, CRY  --> CRIED...)
3. Động từ tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm ngoài W và Y, ta viết phụ âm cuối đó thêm 1 lần nữa rồi mới thêm ED (STOP  --> STOPPED, TAP  -->TAPPED, COMMIT  --> COMMITTED...)
4. Tất cả những động từ khác không rơi vào trường hợp trên chỉ cần thêm ED bình thường.
+ CHÚ Ý: Có một số động từ có dạng quá khứ BẤT QUY TẮC, tức là chúng ta phải học thuộc lòng danh sách những động từ đó vì cách chuyển chúng từ dạng nguyên mẫu sang dạng quá khứ không theo quy tắc nào cả. Nếu bạn tham khảo Bảng Động Từ Bất Quy Tắc, dạng quá khứ của một động từ nằm ở cột thứ 2 (cột thứ 1 là dạng nguyên mẫu, cột thứ 2 là dạng quá khứ và cột thứ 3 là dạng quá khứ hoàn thành). Thí dụ vài động từ bất quy tắc:
DO -->DID
GO  -->WENT
SPEAK  --> SPOKE
WRITE  --> WROTE
Cuối bài này, ta sẽ có danh sách các động từ bất quy tắc.
- Thí dụ:
+ I SAW PETER LAST WEEK. = Tuần trước tôi có nhìn thấy Peter.
+ SHE LEFT WITHOUT SAYING A WORD. = Cô ấy bỏ đi không nói một lời nào.
* Công thức thể phủ định:
  Chủ ngữ + DID + NOT + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ (nếu có)
- Lưu ý:
+ Chủ ngữ có thể là bất kỳ chủ ngữ nào, số ít hay số nhiều không cần quan tâm.
- Viết tắt:
+ DID NOT viết tắt là DIDN'T (chỉ trong văn viết trang trọng hoặc khi nhấn mạnh mới dùng dạng đầy đủ, bình thường khi nói ta dùng dạng ngắn gọn)
+ Ta có thể thay DID NOT trong công thức trên bằng NEVER để nhấn mạnh ý phủ định (mạnh hơn cả khi nói ở dạng đầy đủ)
- Thí dụ:
+ HE DIDN'T UNDERSTAND WHAT YOU SAID = Anh ấy đã không hiểu những gì bạn nói.
+ I NEVER PROMISED YOU ANYTHING. = Anh chưa bao giờ hứa với em điều gì cả.
+ Công thức thể nghi vấn:
  DID + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ (nếu có) ?

- Lưu ý:
+ Cách trả lời câu hỏi YES - NO thì quá khứ đơn:
Trả lời YES: YES, Chủ ngữ + DID
Trả lời NO: NO, Chủ ngữ + DIDN'T
+ Có thể thêm từ WH trước công thức trên để có câu hỏi WH với thì quá khứ đơn.
- Thí dụ:
+ DID YOU DO THAT ? Có phải bạn đã làm điều đó?  (Trả lời: YES, I DID hoặc NO, I DIDN'T)
+ WHAT DID YOU DO ? = Bạn đã làm gì?
* Khi nào chúng ta sử dụng Thì Quá Khứ Đơn?
- Khi muốn diễn tả hành động đã xảy ra xong trong quá khứ.
+ I LAST SAW HER AT HER HOUSE TWO MONTHS AGO = Lần cuối cùng tôi đã nhìn thấy cô ta ở nhà cô ta là cách đây 2 tháng)
- Khi muốn diễn tả hành động đã xảy ra xong trong một giai đoạn nào đó trong quá khứ.
+ I LIVED IN CHINA FOR 6 MONTHS  = Tôi đã sống ở Trung Quốc 6 tháng (đó là chuyện quá khứ, giờ tôi không sống ở TQ)
* Trạng từ thường dùng cho Thì Quá Khứ Đơn:
YESTERDAY = hôm qua
LAST NIGHT = tối hôm qua
LAST WEEK = tuần trước (có thể thay WEEK bằng MONTH (tháng), YEAR(năm), DECADE(thập niên), CENTURY...)
TWO DAYS AGO = cách đây 2 ngày (có thể thay TWO DAYS bằng một ngữ danh từ về thời gian nào khác : AN HOUR AGO = Cách đây 1 tiếngđồng hồ, 300 YEARS AGO = cách đây 300 năm...)
________________________________________
* Các động từ bất quy tắc thông dụng:

Dạng nguyên mẫu         Dạng quá khứ         Dạng quá khứ hoàn thành
awake = đánh thức        awoke        awoken
be (xem bài độngừ TO BE)        was, were        been
beat =đánh, thắng        beat        beaten
become = trở thành        became        become
begin = bắt đầu        began        begun
bend = bẻ cong        bent        bent
bet = cá, đánh cuộc        bet        bet
bid =đấu giá        bid        bid
bite = cắn        bit        bitten
blow = thổi        blew        blown
break = làm vỡ        broke        broken
bring =đem lại        brought        brought
broadcast = truyền hình, truyền thanh        broadcast        broadcast
build = xây dựng        built        built
burn = làm bỏng, đốt cháy        burned/burnt        burned/burnt
buy = mua        bought        bought
catch = bắt lấy        caught        caught
choose = chọn        chose        chosen
come =đến        came        come
cost = tốn        cost        cost
cut = cắt        cut        cut
dig =đào (đào lổ)        dug        dug
do = làm        did        done
draw = rút ra        drew        drawn
dream = mơ, mơ ước        dreamed/dreamt        dreamed/dreamt
drive = lái xe 4 bánh trở lên        drove        driven
drink = uống        drank        drunk
eat = ăn        ate        eaten
fall = rơi        fell        fallen
feel = cảm thấy        felt        felt
fight = chiến đấu        fought        fought
find = tìm thấy, thấy cái gì đó như thế nào        found        found
fly = bay        flew        flown
forget = quên        forgot        forgotten
forgive = tha thứ        forgave        forgiven
freeze =đông lạnh, đông thành đá        froze        frozen
get = lấy (tra từ điển thêm)        got        gotten
give = cho        gave        given
go =đi        went        gone
grow = trưởng thành, trồng        grew        grown
hang = treo        hung        hung
have = có        had        had
hear = nghe        heard        heard
hide = giấu, trốn        hid        hidden
hit =đánh        hit        hit
hold = nắm, cầm, giữ        held        held
hurt = làm tổn thương        hurt        hurt
keep = giữ        kept        kept
know = biết        knew        known
lay =đặt, để, sắp đặt (tra từ điển thêm)        laid        laid
lead = dẫn đầu, lãnh đạo        led        led
learn = học, học được        learned/learnt        learned/learnt
leave = rời khỏi        left        left
lend = cho mượn        lent        lent
let =để (để cho ai làm gì đó)        let        let
lie = nói dối        lay        lain
lose = mất, đánh mất, thua cuộc        lost        lost
make = làm ra        made        made
mean = muốn nói, có nghĩa là        meant        meant
meet = gặp mặt        met        met
pay = trả giá, trả tiền        paid        paid
put = đặt,để (tra từ điển thêm)        put        put
read =đọc        read        read
ride = cưỡi, chạy xe 2 bánh        rode        ridden
ring = reo, gọi điện thoại        rang        rung
rise = mọc, lên cao        rose        risen
run = chạy        ran        run
say = nói        said        said
see = thấy        saw        seen
sell = bán        sold        sold
send = gửi        sent        sent
show = cho xem        showed        showed/shown
shut =đóng        shut        shut
sing = hát        sang        sung
sit = ngồi        sat        sat
sleep = ngủ        slept        slept
speak = nói        spoke        spoken
spend = xài, trải qua (kỳ nghỉ, quảng thời gian)        spent        spent
stand =đứng        stood        stood
swim = bơi, lội        swam        swum
take = lấy, nhận (tra từ điển thêm)        took        taken
teach= dạy        taught        taught
tear = xé        tore        torn
tell = cho ai biết         told        told
think = nghĩ, suy nghĩ        thought        thought
throw = quăng, vứt        threw        thrown
understand = hiểu        understood        understood
wake = thức dậy        woke        woken
wear = mặc(quần áo),đội(nón), xức (nước hoa)        wore        worn
win = chiến thắng        won        won
write = viết        wrote        written
Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

Tầng
Đăng lúc 8-4-2013 12:52:02 | Xem tất
SO SÁNH HƠN


Trong bài này, chúng ta sẽ học cách so sánh hơn (A...hơn B).
* Thế nào là so sánh hơn?
- So sánh hơn là cấu trúc so sánh giữa hai chủ thể.
- Khi trong một câu nói có hàm ý so sánh, miễn có chữ "HƠN' thì đó là so sánh hơn, dù ý nghĩa so sánh có thể là thua, kém.
+ HE HAS LESS MONEY THAN I. = Anh ấy có ít tiền hơn tôi.
+ SHE IS LESS ATTRACTIVE THAN MY WIFE. = Cô ấy kém quyến rũ hơn so với vợ tôi.   
* Công thức cấu trúc so sánh hơn: khi so sánh, ta thường đem tính từ hoặc trạng từ ra làm đối tượng  xem xét.
** Công thức với tính từ/trạng từ ngắn: tính từ/trạng từ ngắn là tính từ/trạng từ có một âm. Tính từ/trạng từ có hai âm tiết nhưng tận cùng bằng Y cũng được xem là tính từ /trạng từ ngắn.
    TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ NGẮN THÊM ER + THAN

- Thí dụ:
+ VIETNAM IS RICHER THAN CAMBODIA. = Việt Nam giàu hơn Campuchia.
+ I AM TALLER THAN HE. = Tôi cao hơn anh ta.
+ I RUN FASTER THAN HE.
- Lưu ý:
+ Nếu tính từ ngắn tận cùng bằng Y, đổi Y thành I rồi mới thêm ER: HAPPY  --> HAPPIER
+ Nếu tính từ ngắn tận cùng bằng E, ta chỉ cần thêm R thôi. LATE -> LATER
+ Nếu tính từ ngắn tận cùng bằng 1 PHỤ ÂM + 1 NGUYÊN ÂM + 1 PHỤ ÂM, ta viết PHỤ ÂM CUỐI thêm 1 lần rồi mới thêm ER. BIG  --> BIGGER,
** Công thức với tính từ/trạng từ dài:  tính từ/trạng từ dài là tính từ có ba âm tiết trở lên hoặc tính từ /trạng từ có hai âm tiết không tận cùng bằng Y.
  MORE + TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ DÀI +  THAN
- Thí dụ:
+ SHE IS MORE ATTRACTIVE THAN HIS WIFE. = Cô ấy có sức cuốn hút hơn vợ anh ta.
+ I AM NOT MORE INTELLIGENT THAN YOU ARE. I JUST WORK HARDER THAN YOU. = Tôi không có thông minh hơn bạn. Tôi chỉ siêng năng hơn bạn thôi.
** Ngoại lệ:
- GOOD --> BETTER
- WELL  --> BETTER
- BAD  --> WORSE
- MANY --> MORE
- MUCH --> MORE
- LITTLE --> LESS
- FAR --> FARTHER/FURTHER (FARTHER dùng khi nói về khoảng cách cụ thể, FURTHER dùng để nói về khoảng cách trừu tượng)
- QUIET --> QUIETER hoặc MORE QUIETđều được
- CLEVER --> CLEVERER hoặc MORE CLEVER đều được
- NARROW --> NARROWER hoặc MORE NARROW đều được
- SIMPLE --> SIMPLER hoặc MORE SIMPLE đều được
** Khi đối tượng đem ra so sánh là danh từ, ta có công thức :
  MORE hoặc LESS + DANH TỪ + THAN

- Dùng MORE khi muốn nói nhiều...hơn
- Dùng LESS khi muốn nói ít...hơn
- Nếu danh từ là danh từ đếm được, nó phải ở dạng số nhiều.
- Thí dụ:
+ I HAVE MORE MONEY THAN YOU. = Tôi có nhiều tiền hơn anh.
+ YOU HAVE LESS MONEY THAN I.
+ SHE HAS MORE CHILDREN THAN I. = Cô ta có nhiều con hơn tôi.
** Khi ý nghĩa so sánh là "A kém... hơn B, ta chỉ việc thay MORE bằng LESS, ta có:
  LESS + TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ + THAN

- Thí dụ:
+  I EAT LESS THAN HE DOES. = Tôi ăn ít hơn nó.
+ SILVER IS LESS EXPENSIVE THAN GOLD. = Bạc thì ít đắt tiền hơn vàng.
** Lưu ý:
- Ở tất cả mọi trường hợp, đại từ nhân xưng liền sau THAN phải là đại từ chủ ngữ. Trong văn nói, ta có thể dùng đại từ tân ngữ ngay sau THAN nhưng tốt hơn vẫn nên dùng đại từ chủ ngữ.
+ HE IS RICHER THAN I. (có thể nói HE IS RICHER THAN ME trong văn nói)
- Ở vế liền sau THAN, ta không bao giờ lập lại vị ngữ có ở vế trước THAN, Nếu muốn rõ nghĩa, ta chỉ cần dùng TRỢ ĐỘNG TỪ tương ứng. Với động từ TO BE, vế sau THAN có thể lập lại TO BE tương ứng, nhưng điều này cũng không bắt buộc.
- Thí dụ:
+ HE IS RICHER THAN I. (ta có thể lập lại TO BE sao cho tương ứng: HE IS RICHER THAN I AM)
+ I WORK HARDER THAN YOU. (ta có thể dùng trợ động từ tương ứng ở vế sau THAN: I WORK HARDER THAN YOU DO.)
+ SHE RUNS FASTER THAN HE (ta có thể dùng trợ động từ tương ứng ở vế sau THAN: SHE RUNS FASTER THAN HE DOES).
+ HE MADE MORE MONEY THAN I. = Anh ấy đã kiếm được nhiều tiền hơn tôi (ta có thể dùng trợ động từ tương ứng ở vế sau THAN: HE MADE MORE MONEY THAN I DID, tuyệt đối không bao giờ nói HE MADE MORE MONEY THAN I MADE MONEY)

Bình luận

rất có ích ,thanks !  Đăng lúc 7-2-2015 05:47 PM
Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

5#
Đăng lúc 8-4-2013 12:53:54 | Xem tất
Danh từ, cách chuyển số ít sang số nhiều


Phần này sẽ đi sâu hơn về danh từ trong tiếng Anh.
Danh từ là từ chỉ tên của người, con vật, sự vật, trạng thái, khái niệm...
Về thể loại, danh từ được chia thành nhiều loại. Ta có:
   * Danh từ cụ thể : là danh từ chỉ những gì có thể nhìn thấy được, sờ mó được. Thí dụ: Cái bàn =TABLE, cái ghế = CHAIR, con mèo = CAT, con chó = DOG, con sông = RIVER,...
    * Danh từ trừu tượng: là danh từ chỉ những khái niệm, tình trạng mà ta chỉ có thể hình dung, cảm nhận. Thí dụ như: tình yêu = LOVE, cái đẹp = BEAUTY,...
    * Danh từ riêng: là danh từ chỉ tên riêng của một người, sự vật, con vật, địa danh hoặc sự kiện. Chúng ta phải viết hoa chữ cái đầu tiên của danh từ riêng. Ví dụ:  China = Trung Quốc, England = nước Anh, The Great Walls = Vạn Lý Trường Thành, Ha Long Bay = Vịnh Hạ Long, President Bill Clinton = Tổng thống Bill Clinton...
    * Danh từ tập hợp: là danh từ chỉ một nhóm, một đoàn thể, một tập hợp của người, vật, con vật, sự vật...Thí dụ: một bầy cá = A SCHOOL OF FISH, một đàn chim = A FLOCK OF BIRDS, một nhóm người = A GROUP OF PEOPLE...
    * Danh từ đếm được: là danh từ có thể thêm con số vào ngay trước nó. Thí dụ: ONE PIG = Một con heo, ONE TABLE = một cái bàn...
    * Danh từ không đếm được: là danh từ mà ta không thể thêm con số vào ngay trước nó. ONE MONEY = một tiền? Không ổn, do đó, MONEY là danh từ không đếm được,  ONE SALT = một muối? Không ổn, do đó, SALT là danh từ không đếm được
- Danh từ chung: có thể là danh từ cụ thể, trừu tượng, tập hợp nhưng không bao giờ là danh từ riêng (hiển nhiên rồi, đúng không bạn!)
- Danh từ cụ thể có thể bao hàm cả danh từ riêng. Thí dụ: "sông Hương" là danh từ riêng nhưng ta có thể nhìn thấy được sông Hương nên nó cũng là danh từ cụ thể.
Về hình thức, danh từ có 4 hình thức như sau:
Danh từ đơn: là danh từ cấu tạo bởi một từ duy nhất. Thí dụ: WOMAN = người đàn bà, COMPUTER = cái máy vi tính, MONEY = tiền...
Danh từ phức: là danh từ cấu tạo bởi hai danh từ đơn. Thí dụ: FIRE-FLY = con đom đóm (FIREFLY = FIRE (lửa) + FLY (con ruồi)), SEAT BELT = dây an tòan (SEAT BELT = SEAT (chỗ ngồi)+BELT(dây nịch))...
Danh từ số ít: là danh từ đếm được với đơn vị số đếm là một hoặc có thể là danh từ không đếm được.
Danh từ số nhiều: luôn luôn là danh từ đếm được với đơn vị số đếm là hai hoặc nhiều hơn hai. Thí dụ: TWO APPLES = hai trái táo  
Cách chuyển danh từ số ít  sang số nhiều:
Về danh từ, rắc rối nhất cho người Việt chúng ta là cách chuyển hình thức số ít của danh từ sang hình thức số nhiều. Tại sao? Vì trong tiếng Việt, danh từ số ít, khi dùng với đơn vị đếm từ hai trở lên cũng giữ nguyên hình thức, không hề thay đổi (một con vịt, hai con vịt, ba con vịt...), còn trong tiếng Anh thì hình thức của danh từ có sự thay đổi từ số it sang số nhiều. Tuy nhiên, nếu bạn chịu khó nhớ những quy tắc sau đây, việc chuyển danh từ từ số ít sang số nhiều trong tiếng Anh cũng không đến nỗi phức tạp lắm.

THÊM "S" vào danh từ số ít để chuyển thành số nhiều. Thí dụ:
                    Số ít                                                        Số nhiều

                    BEE = con ong                                      BEES (2 con ong trở lên)
                    COMPUTER = máy vi tính                     COMPUTERS (2 máy vi tính trở lên)
                    HEN = con gà mái                                 HENS (2 con gà mái trở lên)
                    DUCK = con vịt                                      DUCKS (2 con vịt trở lên)
                    APPLE = trái táo                                   APPLES (2 trái táo trở lên)
                    MANGO = trái xoài                                MANGOS (2 trái xoài trở lên)
                    TABLE = cái bàn                                   TABLES (2 cái bàn trở lên)
                    CHAIR = cái ghế                                    CHAIRS
                    HOUSE = căn nhà                                 HOUSES
                    STREET = con đường                          STREETS
                    RIVER = con sông                                 RIVERS
                    BIRD = con chim                                   BIRDS
                    CAR = xe hơi                                        CARS
                    BICYCLE = xe đạp                                BICYCLES
                    
THÊM "ES" vào những danh từ tận cùng bằng CH, hoặc SH, hoặc S, hoặc X. Thí dụ:
                     Số ít                                                            Số nhiều

                    ONE FISH = 1 con cá                                    TWO FISHES = 2 con cá
                    ONE  BOX = 1 cái hộp                                  TWO BOXES = 2 cái hộp
                    ONE BUS = 1 xe buýt                                    TWO BUSES = 2 xe buýt
                    ONE WATCH = 1 cái đồng hồ đeo tay          TWO WATCHES = 2 cái đồng hồ đeo tay

THÊM "ZES" vào những danh từ tận cùng bằng Z (mấy từ này rất ít). Thí dụ:
                    ONE QUIZ = 1 câu trắc nghiệm                    TWO QUIZZES

Những danh từ tận cùng bằng một phụ âm và Y: ĐỔI Y thành I và THÊM "ES". Thí dụ:
                     Số ít                                                                      Số nhiều

                    ONE BUTTERFLY = 1 con bướm                  TWO BUTTERFLIES = 2 con bướm
                    ONE BABY = 1 em bé                                    TWO BABIES = 2 em bé
                    ONE LADY = 1 người phụ nữ                        TWO LADIES = 2 người phụ nữ

     Lưu ý: KEY = chìa khóa, tận cùng bằng nguyên âm E và Y nên không áp dụng quy tắc này mà chỉ thêm S vào thành KEYS.

Những danh từ tận cùng bằng một phụ âm và O: THÊM ES. Thí dụ:
                     Số ít                                          Số nhiều

                    POTATO = củ khoai tây        POTATOES
                    TOMATO = trái cà chua        TOMATOES

    * Lưu ý: quy tắc này có những trường hợp ngoại lệ chỉ có cách phải nhớ nằm lòng, thí dụ như: PIANO ->PIANOS, PHOTO ->PHOTOS...

Những danh từ tận cùng bằng F, FE, FF, BỎ F hoặc FE hoặc FF và THÊM VES. Thí dụ:
                    Số ít                                                    Số nhiều

                    ONE WOLF = 1 con sói                    TWO WOLVES = 2 con sói (BỎ F, THÊM VES)
                    ONE WIFE = 1 người vợ                  TWO WIVES (BỎ FE, THÊM VES)

NGOÀI NHỮNG DANH TỪ THEO QUY TẮC TRÊN, CÓ NHIỀU DANH TỪ KHÔNG THEO QUY TẮC NÀO CẢ KHI CHUYỂN SANG HÌNH THỨC SỐ NHIỀU. CHÚNG TA CHỈ CÓ CÁCH HỌC THUỘC LÒNG NHỮNG DANH TỪ NÀY. SAU ĐÂY LÀ DANH SÁCH MỘT SỐ NHỮNG DANH TỪ CÓ HÌNH THỨC SỐ NHIỀU BẤT QUY TẮC THƯỜNG GẶP:
                     Số ít                                                Số nhiều

                    MOUSE = con chuột                        MICE
                    GOOSE = con ngỗng                       GEESE
                    LOUSE = con chí                             LICE
                    CHILD = đứa trẻ, đứa con                CHILDREN
                    MAN = người, người đàn ông         MEN
                    WOMAN = người đàn bà                 WOMEN
                    SHEEP = con cừu                            SHEEP (giống y như số ít)
                    TOOTHH = cái răng                         TWO TEETH = 2 cái răng  
                    FOOT = bàn chân                            TWO FEET = 2 bàn chân
________________________________________

Bình luận

thanks !  Đăng lúc 7-2-2015 05:48 PM
Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

Bạn phải đăng nhập mới được đăng bài Đăng nhập | Đăng ký

Quy tắc Độ cao

Trả lời nhanh Lên trênLên trên Bottom Trở lại danh sách